Những
nghiên cứu về dịch tễ học đưa ra lời khuyên rằng sử dụng trà xanh có thể giúp
ngăn cản các tế bào ung thư trong cơ thể người.
Hơn nữa trà còn ngăn cản ung thư tuyến vú và tuyến tiền liệt trên cơ thể động vật. Không hẳn vậy, ở đây chúng tôi đưa ra một số giải thích (sử dụng mô hình phân tích ở cấp độ phân tử), sau đó chứng minh có thành phần trong trà kìm hãm Urokinase ( Một enzyme quan trọng đóng vai trò chủ yếu cho sự hình thành tế bào ung thư ).
Hơn nữa trà còn ngăn cản ung thư tuyến vú và tuyến tiền liệt trên cơ thể động vật. Không hẳn vậy, ở đây chúng tôi đưa ra một số giải thích (sử dụng mô hình phân tích ở cấp độ phân tử), sau đó chứng minh có thành phần trong trà kìm hãm Urokinase ( Một enzyme quan trọng đóng vai trò chủ yếu cho sự hình thành tế bào ung thư ).
Trà được phân thành 3 loại chính : Trà đen
chiếm 78%, trà xanh chiếm 20% và trà Ô long chiếm 2%. Trà xanh chứa nhiều
Pholyphenol được biết như : Cathechins ( gồm : Epigallo-cathichin - 3 gallate (
EGCG), Epigallo – cathechin (EGC).
![]() |
Trà Xanh |
![]() |
Trà đen |
![]() |
Trà O LONG |
Việc ủ trà đen sẽ oxi hoá Cathechins, phá
huỷ một số chất có tác dụng tốt đến cơ thể con người (1). Một vài
cơ chế của cathechins chống lại sự hoạt động của tế bào ung thư nhưng không
ngăn chặn được tất cả.(1-3)
Các tế bào ung thư trong cơ thể cần có
các enzyme phân giải protein để có thể xâm nhập vào tế bào khác trong cơ thể, một
trong sô đó là Urokinase ( uPA). Việc ngăn chặn uPA có thể làm giảm kích thước
ung bướu từ đó làm thuyên giảm ung thư đã được thử nghiệm ở chuột 4,5 .
Được biết hiện nay việc ngăn chặn, ức
chế uPA được sử dụng bởi các biện pháp trị liệu không thích hợp bởi nó có tác động
yếu đến sự ngăn cản ung thư mà mang độc tố cao gây hại cho người trị liệu ( VD như xạ trị, Hoá trị.... )
![]() |
Bệnh nhân được xạ trị |
Mặc dù các tia xạ càng
ngày càng được nhắm vào mục tiêu tốt hơn, nhưng vẫn làm biến đổi các mô khỏe
mạnh xung quanh và tác phụ thay đổi tùy vào vùng chiếu xạ, độ mạnh của tia xạ
và sự nhạy cảm của mỗi người.
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra được chất kìm hãm
uPA mới bởi mô hình phân tích trên máy
tính (mô hình hoá ) sự hoạt động của uPA.( C. Phillips 6 – National
cancer Institude Maybridge) và 3D của Merck, với 190,000 hợp chất được lựa chọn sử dụng để
ức chế ung thư trong chương trình thực hiện bởi Biosym LUDI và DOCKING. Trong
nhiều kết quả tính toán . Sự liên quan về vị trí chất ức chế và thụ cảm ( uPA)
tồn tại năng lượng liên kết nhỏ vì vậy chúng có khả năng liên kết với nhau cao.
Pholyphenols là Một trong số hợp
chất thể hiện tốt những khả năng tiềm tàng ngăn chặn ung thư. Trong số chúng có
EGCG ( một thành phần có trong trà xanh ) Kìm hãm uPA. EGCG trói buộc His 57 và
Ser 195 của uPA, xúc tác và kéo dài về phía Arg 35 sau nó móc vào chúng.( H1.a)
(H1.a) Mô tả sự hoạt
động của chất ức chế EGCG.
Như vậy EGCG có khả năng xác định vị trí,
nhận ra chất nền của uPA và can thiệp, kìm hãm enzyme này hoạt động.
Các nhà nghiên cứu đã xác nhận quá trình
phân tích thí nghiệm về sự hoạt động của uPA khi có khác nhau về sự tập trung của
EGCG.
Sự hoạt động của uPA được xác định bằng
kính quang phổ sử dụng Spectrozyme. Một chất tạo sắc tố đặc trưng được tạo ra bởi
uPA. Hai kết quả này cho thấy EGCG từ 2 thí nghiệm khác nhau đều cho tỉ lệ gần
giống nhau về sự ức chế uPA. ( Blue – Triangles)
Các nhà nghiên cứu đã đối chiếu sự hoạt
động kìm hãm uPA của EGCG (Purdle Diamonds) , Amiloride ( Green squares) với một
mẫu mà không có chất ức chế được sử dụng.( Orane – circles) :
![]() |
(H.1.b): Tương quan về sự kìm hãm tế bào ung thư của các chất ức chế. |
Kết quả cho thấy EGCG là chất kìm hãm ung thư yếu hơn so với
Aminoride nhưng EGCG lại có thể sử dụng với liều lượng cao hơn mà không gây độc
cho cơ thể.
Aminoride chỉ cho phép người dùng sử dụng
với liều lượng tối đa là 20mg/ngày. Trong khi đó mỗi cốc trà xanh chứa đựng
150mg EGCG, đối với một người thích uống trà có thể sử dụng đến 10 cốc một
ngày.
Sử dụng trà
đem lại ảnh hưởng tốt đến sinh lí, kìm hãm sự hoạt động của uPA( hay nói cách
khác là ung thư ) giảm bớt kích thước của khối u. Trà còn góp phần giảm bớt tỉ lệ mắc ung thư đối với
người sử dụng. Điển hình là 2 ngôi làng ở
japan, qua quan sát và nghiên cứu cho thấy ngôi làng có người thường xuyên sử dụng
trà có tỉ lệ mắc bệnh ung thư thấp hơn hẳn so với ngôi làng ít sử dụng trà.
Chú thích:
1. Yang, C. S. et
al. J. Natl Cancer Inst. 85, 1038–1049 (1993).
2. Stoner, G. D. & Mukhtar, H. J. Cell.
Biochem. 22, 169–180 (1995).
3. Fujiki, H. et al. Prev. Med. 21, 503–509
(1992).
4. Harvey, S. R. et al. Clin. Exp. Metastasis 6,
431–450 (1988).
5. Jankun, J., Keck, R. W., Skrzypczak-Jankun,
E. & Swiercz, R. Cancer Res. 57, 559–563 (1997).
6. Spargon, G. et
al. Structure 3, 681–691 (1995).
7. Achbarou, A. et al. Cancer Res. 54, 2372–2377
(1994).
Nguồn tiếng anh:
Jerzy Jankun Steven H. Selman Rafal Swiercz* Department of
Urology, and *Department of Physiology and Molecular Medicine, Medical College
of Ohio, Toledo, Ohio 43699-0008, USA jerzy@golemxiv.dh.mco.edu
Ewa
Skrzypczak-Jankun Department of Chemistry, The University of Toledo, Toledo,
Ohio 43606-3390, USA.
Biên dịch: Hoa
rừng.tk
Nature © Macmillan Publishers Ltd 1997
Nature © Macmillan Publishers Ltd 1997

Vui lòng ghi nguồn trang khi copy bài viết cảm ơn ! like fangage